PDA

Xem phiên bản đầy đủ : Toàn quốc Phân biệt cá nhân cư trú và không cư trú



seolalen154643
11-23-2015, 10:26 AM
Việc phân biệt thế nào là cá nhân cư trú? thế nào là cá nhân không cư trú ảnh hưởng số đông đến việc tính thuế TNCN
Sau đây, Học kế toán (http://daotaoketoanthuehn.edu.vn/hoc-ke-toan-o-dau-tot-nhat-ha-noi) sẽ phân biệt hai đối tượng này theo hướng dẫn tại Điều 1 của TT 111/2013/TT-BTC - Hướng dẫn thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân bây giờ.
I. Cá nhân cư trú (Thường là người Việt Nam)

Để được gọi là cá nhân cư trú thì cá nhân đấy nên thỏa mãn 1 trong các điều kiện sau:

http://dailythuecongminh.org/wp-content/uploads/2015/08/thue-thu-nhap-voi-doi-tuong-770x439_c.jpg

1. có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong 1 năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục nói từ ngày trước tiên có mặt tại Việt Nam, trong đấy ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi tới và khi rời Việt Nam. nếu nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.

Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân ấy trên lãnh thổ Việt Nam.

2) sở hữu nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo 1 trong hai giả dụ sau:

- có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú: cá nhân cư trú, cá nhân không cư trú

+ Đối có công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn định không sở hữu thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú.

+ Đối sở hữu người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan mang thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.

- với nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, sở hữu thời hạn của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:

+ Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều này nhưng sở hữu tổng số ngày thuê nhà để ở theo những hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, nhắc cả giả dụ thuê nhà ở phổ biến nơi.

+ Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... ko phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng lao động thuê cho người lao động.

nếu cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam Học kế toán trên excel (http://daotaoketoanthuehn.edu.vn/hoc-thuc-hanh-ke-toan-tren-excel) theo quy định tại khoản này nhưng thực tế sở hữu mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân ko chứng minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.

Việc chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. nếu cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam ko với quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân phân phối bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.

II. Cá nhân không cư trú là người ko đáp ứng điều kiện nêu trên.
(Thường là người nước ngoài)